Giới thiệu về bản thân mình là một công việc tưởng chừng khá là đơn giản, tuy nhiên nếu trong trường hợp bạn phải giới thiệu mình với người Nhật thì bạn sẽ nói những gì? Có phải chỉ là tên, nơi ở, nghề nghiệp, sở thích, … hay còn điều gì khác nữa. Hãy cùng tôi tìm hiểu nhé!
Nghi thức trong jikoshoukai
1. Họ và tên riêng
Người Anh, hay Mỹ khi giới thiệu, họ thường giới thiệu tên riêng của mình. Hoặc nếu như giới thiệu đầy đủ họ tên thì phần tên riêng sẽ đứng trước và phần họ đứng sau.
Trái lại, người Nhật khi giới thiệu họ tên của mình thì phần họ sẽ đứng trước tên riêng. Và thông thường họ sẽ chỉ nói họ của mình khi giới thiệu về bản thân.
2. Nghề nghiệp
Trong tiếng Anh, khi giới thiệu về nghề nghiệp chúng ta thường giới thiệu sơ lược qua nghề nghiệp chúng ta đang làm, cũng như là chức vụ hiện tại của mình.
Trong tiếng Nhật thì chỉ có một câu trả lời phổ biến: 会社員です (Tôi là nhân viên văn phòng). Đôi khi trong môi trường kinh doanh, họ sẽ giới thiệu thêm về tên công ty mà họ đang làm việc. Ví dụ: TROUBLOUSMINDのMinoともうします。(Tôi là Mino đến từ TROUBLOUSMIND)
3. Đừng nói quá nhiều về bản thân
Người Nhật thường không nói quá nhiều về bản thân khi giới thiệu, điều này thể hiện sự khiêm tốn của họ đối với người nghe. Vì thế, đừng nên kể ra nhiều điểm mạnh của bạn, chỉ cần từ 1 đến 2 là đủ, nếu hơn thì họ sẽ cho rằng bạn là người quá tự tin.
4. Cúi đầu và bắt tay
Ở phương Tây, bắt tay nhau khi chào hỏi là một chuyện bình thường. Tuy nhiên, ở Nhật việc bắt tay chỉ phù hợp cho những mối quan hệ ngang hàng. Tưởng tượng nếu bạn bắt tay khi bạn được gặp Thiên Hoàng, thì bạn sẽ bị coi là kẻ bất lịch sự, thiếu tôn kính. Thay vào đó, bạn hãy cúi đầu trước và sau khi giới thiệu xong đối với người có vị thế lớn hơn mình.
5. Để hai tay sau lưng
Ở Nhật, việc bạn để hai tay sau lưng khi giới thiệu là một dấu hiệu cho thấy rằng bạn là một người khá tự mãn về bản thân. Vì thế, hãy đặt hai tay phía trước (bàn tay trái nằm phía trên tay phải) hoặc để hai tay song song bên hông khi giới thiệu.
6. Đừng cúi đầu khi đang nói
Bạn hãy luôn nhớ rằng không cúi đầu khi đang nói chuyện với người Nhật, bạn chỉ cúi đầu sau khi đã nói hết câu よろしくおねがいします。
Meishi – Danh thiếp.
Meishi được coi là một trong những vật quan trọng trong văn hóa Nhật Bản. Thông thường việc có danh thiếp chỉ phù hợp trong môi trường kinh doanh, nhưng trong cuộc sống hàng ngày người Nhật đôi khi họ cũng có danh thiếp cá nhân của mình.
1. Hãy đặt danh thiếp vào hộp mang theo.
Bạn có thể mua những hộp đựng danh thiếp ở những cửa hàng hoặc đặt mua online. Trong trường hợp bạn không có hộp đựng, bạn có thể đặt danh thiếp cẩn thận vào ví của mình sau khi nhận được. Nhớ rằng không bỏ danh thiếp vào trong túi áo hay túi quần bởi nó dễ làm hư danh thiếp và hơn hết điều này thể hiện thái độ không tôn trọng của bạn.
2. Hãy sử dụng hai tay.
Khi bạn đưa danh thiếp cho người khác thì hai tay nắm lấy phần rìa trên cùng của tấm danh thiếp. Và khi nhận được danh thiếp, cố gắng đừng che đi những phần thông tin trên đó. Bởi một vài người Nhật được dạy rằng, tấm danh thiếp như chính “gương mặt” của họ, cho nên bạn đừng che mất “gương mặt” của họ nhé.
3. Khi cả hai cùng đưa ra danh thiếp cùng lúc.
Khi cả hai đều đưa ra danh thiếp cùng lúc thì hãy dùng tay phải đưa danh thiếp, còn tay trái nhận danh thiếp của họ.
4. Đọc danh thiếp bạn được nhận
Đọc qua tên hay những thông tin ghi trên danh thiếp trước khi bạn cất nó đi và hãy thể hiện sự quan tâm của mình đến nghề nghiệp của họ đang làm.
5. Hãy trao cho người có vị thế lớn nhất trước trong trường hợp trao đổi danh thiếp trong một nhóm.
Hãy đưa danh thiếp của mình cho giám đốc しゃちょう hoặc phó giám đốc ふくしゃちょう nếu họ có mặt trong nhóm rồi mới tới những người còn lại theo thứ bậc nghề nghiệp.
6. Trân trọng tấm danh thiếp
Hãy coi trọng tấm danh thiếp như một món quà. Đừng ném hay ghi bất cứ thứ gì lên đó.
Nâng level khi jikoshoukai
Khi bạn đã nắm vững được khi jikoshoukai cơ bản bạn sẽ phải nói những gì, thì sau đây là một số cách để bạn thêm thông tin của mình vào phần jikoshoukai làm cho phần giới thiệu của bạn thêm chi tiết và ấn tượng hơn.
Lời chào hỏi
こんにちは。はじめまして。
みなさん。はじめまして
みなさん。こんにちわ。はじめまして。
Lời giới thiệu.
Tên
わたしのなまえはMINHですが、みなさんにはMINOよばれています。
MINHといいます。MINHです。
MINHともうします。TROUBLOUSMINDのMINHともうします。
Đến từ đâu
Có hai từ bạn cần phải nắm khi muốn giới thiệu mình đến từ đâu.
Từ đầu tiên là しゅっしん。(xuất thân). Ví dụ bạn sinh ra ở VN, nhưng lớn lên và sinh sống ở Mỹ một thời gian dài và hiện tại bạn đang sống ở Nhật. Thì bạn sẽ nói như sau: アメリカのしゅっしんです。
Từ thứ hai là まいる, đây là từ khiêm nhường của くる hoặc いく。
アメリカからまいりました。(Tôi đến từ Mỹ)
うまれはベトナムですが、そだちはアメリカです。(Tôi sinh ra ở VN nhưng lớn lên ở Mỹ)
Giới thiệu trường học
~大学にかよっています。(Tôi học ở trường …)
~大学のにねんせいです。(Tôi là sinh viên năm 2 trường …)
Bạn đang sống ở đâu
東京に住んでいます。(Tôi đang sống ở Tokyo)
東京 駅の近くに住んでいます。(Tôi đang sống gần ga ở Tokyo)
東京 駅のマンションに住んでいます。(Tôi đang sống trong căn hộ gần ga ở Tokyo)
Nói về sở thích
しゅみ は~です。(Sở thích của tôi là…)
しゅみ は~ことです。(Sở thích của tôi là làm…)
私は~が好きです。(Tôi thích …)
私は~することが好きです (Tôi thích làm…)
わたしは~することがとくいです。(Tôi giỏi làm về…)
わたしは~することがにがてです。(Tôi làm không tốt về …)
~ よとう かんがえています。ー ~ つもりです。(Tôi dự định sẽ làm…)
~ したい と思っています (Tôi muốn làm…)
わたしのもくひょうは ~ です。(Mục tiêu của tôi là…)
Lời khiêm tốn.
よろしく。どうよ、よろしく
よろしくおねがいします。 どうよ、よろしくおねがいします。
よろしくおねがいいたします。よろしくおねがいもうしあげます。
Trích và dịch bài từ Tofugu.